✴️ Ý nghĩa các thông số trong xét nghiệm nước tiểu

Leukocytes (LEU )

Là tế bào bạch huyết cầu thường xuyên mang trong nước tiểu từ 10-25 LEU/UL. Khi mang viêm đường niệu do vấy bẩn hoặc nhiễm nấm thì chỉ số LEU thường xuyên tăng, đi tiểu nhiều lần, mang thể biểu hiện tiểu buốt, tiểu rắt

Nitrate (NIT)

Thường sài để chỉ tình trạng nhiễm trùng đường tiểu. Chỉ số cho phép trong nước tiểu là 0.05-0.1 mg/dL. Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường niệu tạo ra 1 loại enzyme mang thể đưa nitrate niệu ra thành nitrite. Do đấy nếu như tìm thấy nitrite trong nước tiểu mang nghĩa là mang nhiễm trùng đường niệu. Nếu dương tính là mang nhiễm trùng nhất là loại E. Coli.

Urobilinogen (UBG)

Đấy là xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán căn bệnh lý gan thường xuyên túi mật. Chỉ số cho phép trong nước tiểu là: 0.2-1.0 mg/dL hoặc 3.5-17 mmol/L. UBG là thành phầm được tạo ra từ sự tha hóa của bilirubin. Urobilinogen mang trong nước tiểu mang thể là tín hiệu của căn bệnh về gan (xơ gan, viêm gan), hoặc loại chảy của mật bị bế tắc.

Billirubin (BIL)

Billirubin là thành phầm từ gan mật và phổ biến chỉ mang nhiều trong hệ hấp thụ. Chỉ số cho phép trong nước tiểu: 0.4-0.8 mg/dL hoặc 6.8-13.6 mmol/L. Billirubin phổ biến ko mang trong nước tiểu nhưng mà thải qua đường phân. Nếu như billirubin xuất hiện trong nước tiểu nghĩa là gan đang bị thương tổn hoặc loại chảy của mật từ túi mật bị nghẽn.

Xem thêm:  Top 9 app học tiếng Anh free cho bé dưới 10 tuổi hay nhất 2024

Protein (Pro)

Đấy là tín hiệu cho thấy mang căn bệnh lý ở thận, mang máu trong nước tiểu thường xuyên mang nhiễm trùng. Chỉ số cho phép: trace (vết: ko sao); 7.5-20mg/dL hoặc 0.075-0.2 g/L Vào thời đoạn cuối thời kì mang thai, nếu lượng protein nhiều trong nước tiểu, người mang thai mang nguy cơ tiềm ẩn bị tiền sản rung, nhiễm độc huyết. Nếu người mang thai phù ở mặt và tay, tăng áp suất máu (140/90mmHg), hành khách rất cần phải rà soát triệu chứng tiền sản rung ngay lập tức. Ngoài ra, nếu chất albumin (một loại protein) được phát hiện trong nước tiểu cũng Note người mang thai mang nguy cơ tiềm ẩn nhiễm độc mang thai hoặc mắc triệu chứng tiểu đường.

Ngoài ra căn bệnh lý thận hư cũng rất thường xuyên tạo nên mang protein trong nước tiểu.

Chỉ số pH

Chỉ số pH sài để rà soát coi nước tiểu mang đặc thù acid thường xuyên bazơ, pH=4 mang nghĩa là nước tiểu mang tính acid mạnh, pH=7 là trung tính (ko phải acid, cũng ko phải bazơ) và pH=9 mang nghĩa là nước tiểu mang tính bazơ mạnh.

Blood (BLD)

Hồng huyết cầu niệu là tín hiệu cho thấy mang nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, thường xuyên chảy máu từ bóng đái hoặc bướu thận. Chỉ số cho phép: 0.015-0.062 mg/dL hoặc 5-10 Ery/ UL. Nếu chỉ số BLD tăng cao vượt mức cho phép mang thể là tín hiệu Note thương tổn thận, niệu quản, bóng đái, niệu đạo mang thể làm máu xuất hiện trong nước tiểu

Xem thêm:  Hình ảnh chúc mừng sinh nhật

Specific Gravity (SG)

Tỉ trọng nước tiểu là chỉ số nói cung về các thành phần hiện mang, mang ý nghĩa chất té sung cho các chẩn đoán lúc thay đổi thất thường.

Ketone (KET)

Tín hiệu thường xuyên bắt gặp ở người mắc bệnh tiểu đường ko làm chủ, cơ chế ăn không nhiều chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời kì dài. Chỉ số cho phép: 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L. Đấy là chất được thải ra ở đường tiểu, cho thấy người mang thai và bầu nhi đang thiếu thốn chất dinh dưỡng hoặc mắc triệu chứng tiểu đường. Song song cũng là tín hiệu nhiễm trùng đường tiểu.

Glucose (Glu)

Phổ biến ko mang đường trong nước tiểu hoặc mang rất không nhiều glucose. Khi đường huyết trong máu tăng cao, ví dụ như đái tháo đường ko làm chủ thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Glucose cũng mang thể được tìm thấy phía trong nước tiểu lúc thận bị thương tổn hoặc mang căn bệnh.

ASC (Ascorbic Acid)

Là chất thải trong nước tiểu để thẩm định căn bệnh về thận. Chỉ số cho phép: 5-10 mg/dL hoặc 0.28-0.56 mmol/L.

Xem thêm: Hướng dẫn phương pháp lấy căn bệnh phẩm

Bệnh dịch viện Nguyễn Tri Phương – Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

facebook.com/BVNTP

youtube.com/bvntp